Trang phục
|
Học sinh – Đồng phục tùy theo trường – Balo chung – Không được trang điểm/ nhuộm tóc
|
Sinh viên – Tự do, thoải mái – Balo kiểu, riêng biệt – Được trang điểm, nhuộm tóc…
|
Điểm số
|
Học sinh – Điểm càng cao, càng tốt
|
Sinh viên – Không cần cao, chỉ cần 5 điểm qua môn để không bị đóng tiền học lại
(vui thôi nhé, chứ phải điểm càng cao càng tốt nhá)
|
Giờ giấc
|
Học sinh – Đi học đúng giờ, nếu không sẽ bị kỉ luật, khắt khe về giờ giấc – Nghỉ học có phép/ không phép đều được kê khai rõ ràng về thời gian. – Học đầy đủ các ngày trong tuần (trừ Chủ Nhật) – Cố định theo thời khóa biểu
|
Sinh viên – Đi học muộn không thành vấn đề, thầy cô thoải mái về giờ giấc – Nghỉ học không cần phép – Học một tuần 4 – 5 buổi – Tự do chuyển giờ học
|
Tài liệu
|
Học sinh – Học trong sách giáo khoa của Bộ giáo dục
|
Sinh viên – Học mỗi môn là một quyển tài liệu dày cộp, có thể có giáo trình bằng tiếng nước ngoài
|
Phương thức học
|
Học sinh – Tự học nhưng có sự hướng dẫn của thầy, cô – Đi học thêm để biết được nhiều kiến thức – Thư viện không được tận dụng tối đa – Hoàn thành bài đầy đủ
|
Sinh viên – Tự học là chính – Tự mày mò các bài giải, bài giảng của giáo viên – Làm đề tài tiểu luận – Thuyết trình thường xuyên – Tự nghiên cứu tài liệu – Tận dụng thư viện tối đa nhất có thể – Hoàn thành bài tập sơ sài
|
Tập vở, dụng cụ Học tập
|
Học sinh – Một môn viết nhiều quyển, mỗi môn tối thiểu một quyển khác nhau – Bao bì đẹp đẽ, dán nhãn đầy đủ, giữ gìn cẩn thận – Phân biệt tiêu đề và nội dung hai màu mực khác nhau – Bút chì, bút bi, thước kẻ, gôm, bút dạ quang, nháp…
|
Sinh viên – Một quyển viết nhiều môn – Không bao bì cẩn thận – Nguyên quyển tập chỉ ghi một màu – Laptop là công cụ học tập chính yếu nhất
|
Thầy cô quản lí
|
Học sinh – Gọi là giáo viên chủ nhiệm – Nói về tình hình học tập, hạnh kiểm, phong trào thi đua của lớp một cách chi tiết – Quan tâm, để ý tới trạng thái của học sinh
|
Sinh viên – Gọi là cố vấn học tập – Đưa ra những lời khuyên về tình hình học tập, những vấn đề của xã hội liên quan đến chuyên ngành và việc làm sau này – Không quan tâm, chăm chú đến sinh viên quá nhiều
|
Trong lớp
|
Học sinh – Chép bài kĩ càng, không bỏ sót – Chăm chú nghe giảng bài – Một phòng học chỉ tối đa 50 học sinh hoặc ít hơn
|
Sinh viên – Dùng điện thoại có thể ghi âm, chép hết bài về những nội dung giảng viên giảng dạy – Hay ngủ gật vì lời giảng – Một phòng có thể chứa từ vài chục – vài trăm sinh viên theo học một môn
|
Hình thức thi
|
Học sinh – Kiểm tra 15’, 1 tiết hay thi học kì đều phải kiểm tra tập trung
|
Sinh viên – Chỉ làm kiểm tra chung vào cuối kì – Giữa kì tùy theo cách dạy của Giảng viên
|
Các thứ khác
|
Học sinh – Thứ Hai nào cũng phải sinh hoạt cuối giờ – Du lịch dưới sự giám sát của nhà trường – Ăn và lo học – Thời gian là vàng là ngọc – Nhớ cả tên lẫn họ – Học theo giáo viên mà trường sắp xếp
|
Sinh viên – Không chào cờ đầu tuần – Tự tổ chức đi du lịch, tham quan – Đi làm kiếm thêm thu nhập trang trải tiền học – Thoải mái về thời gian – Không nhớ hết tên bạn bè trong lớp – Tự do lựa chọn giảng viên muốn theo học
|