Cơ khí là ngành hàng cần được Nhà nước đưa vào chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ và hưởng những chính sách ưu đãi nhất định bởi phát triển ngành cơ khí không chỉ là phát triển sản xuất một số chi tiết, bộ phận của các máy móc, dây chuyền công nghệ mà là phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành kinh tế, công nghiệp, dịch vụ khác. Cơ khí – máy móc và thiết bị là ngành công nghiệp then chốt, là cơ sở, nền tảng, động lực cho sự phát triển công nghiệp của bất cứ thị trường nào, đặc biệt với đất nước đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt Nam.
Theo Hiệp hội Cơ khí Việt Nam (VAMI), cả nước có khoảng 3.100 doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo với 53.000 cơ sở sản xuất, chiếm gần 30% tổng số doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam. Các sản phẩm cơ khí sản xuất trong nước hiện chỉ chiếm khoảng 7% thị trường. Ngành cơ khí – máy móc và thiết bị trong nước đã từng bước làm chủ và nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, tạo động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp và kinh tế khác phát triển, qua đó trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất máy móc thiết bị của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2024 tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2023. Ước tính cả năm 2024, chỉ số sản xuất của ngành này tăng 5% so với năm 2023.
Giai đoạn vừa qua đã chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc của ngành cơ khí khi từng bước làm chủ và nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, tạo động lực thúc đẩy ngành công nghiệp và kinh tế phát triển, qua đó trực tiếp và gián tiếp tạo việc làm cho hàng triệu lao động. Các sản phẩm trước đây phải nhập khẩu hoàn toàn thì nay đã từng bước được thay thế bằng sản phẩm do chính ngành cơ khí trong nước chế tạo. Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện ngành cơ khí trong nước đã thể hiện rõ năng lực tốt tại một số lĩnh vực như khuôn mẫu các loại, linh kiện cơ khí, dây cáp điện, linh kiện nhựa, cao su kỹ thuật... Thêm vào đó, nhu cầu của thị trường công nghiệp hỗ trợ rất lớn nên nhiều doanh nghiệp đã đầu tư để nâng cao sản xuất, chú trọng phát triển các dòng sản phẩm chất lượng cao, phục vụ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI), hướng vào xuất khẩu sản phẩm cơ khí.
1. Thách thức lớn trong ngành cơ khí
- Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan trong những năm gần đây, ngành cơ khí trong nước cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là về thị phần bởi cơ chế, chính sách chưa thật sự hoàn thiện. Bên cạnh đó, vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí của một số doanh nghiệp trong nước hiện vẫn còn thấp, giá thành sản xuất lại cao nên thiếu sức cạnh tranh. Số lượng sản phẩm mang thương hiệu Việt vẫn chưa nhiều; những hạn chế về nguồn cung ứng vật liệu sản xuất, đang là rào cản lớn đối với sự phát triển của ngành cơ khí. Một trong những khó khăn hàng đầu là trình độ công nghệ và năng suất lao động còn thấp. Nhiều doanh nghiệp cơ khí trong nước chủ yếu tập trung vào gia công, lắp ráp đơn giản thay vì phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Điều này dẫn đến sự phụ thuộc lớn vào công nghệ và nguyên liệu nhập khẩu.
- Công nghiệp hỗ trợ trong lĩnh vực cơ khí tại Việt Nam cũng chưa phát triển mạnh, khiến cho chuỗi cung ứng nội địa chưa đủ hoàn thiện. Việc thiếu hụt nguyên liệu và linh kiện nội địa khiến các doanh nghiệp phải nhập khẩu từ nước ngoài, làm tăng chi phí sản xuất và giảm tính cạnh tranh của sản phẩm cơ khí Việt Nam. Hơn nữa, khả năng nghiên cứu và phát triển trong ngành cơ khí Việt Nam vẫn còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp không có đủ nguồn lực hoặc chưa chú trọng đến việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, điều này làm giảm khả năng sáng tạo và phát triển công nghệ mới, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2. Các giải pháp phát triển
- Đầu tư vào công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp cơ khí cần tập trung đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại như tự động hóa, robot, và trí tuệ nhân tạo. Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Cơ khí Việt Nam cần xây dựng chuỗi cung ứng trong nước mạnh mẽ, giúp giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu và linh kiện từ nước ngoài. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc hợp tác với các doanh nghiệp quốc tế hoặc kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo. Do đó, việc đầu tư vào đào tạo công nhân, kỹ sư, và chuyên gia cơ khí có trình độ là cần thiết. Các chương trình đào tạo chuyên sâu về công nghệ mới, quản lý sản xuất, và phát triển sản phẩm cần được thúc đẩy.
- Tăng cường nghiên cứu và phát triển (R&D): Việc đầu tư vào R&D giúp doanh nghiệp cơ khí nâng cao năng lực sáng tạo, phát triển các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh. Chính phủ cũng cần có chính sách hỗ trợ R&D trong ngành cơ khí, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.
- Hợp tác quốc tế: Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam cần tiếp tục tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ và mở rộng thị trường. Việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu cũng giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất và tăng cường tính cạnh tranh.
- Ngành cơ khí cần được đưa vào các chương trình phát triển với những ưu đãi nhất định về thuế, vốn, thị trường… bởi đây là ngành sản xuất nền tảng, hỗ trợ cho nhiều lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Để giải quyết vấn đề của ngành cơ khí, cần có một số ưu tiên như: tạo dựng nguồn vốn vay dài hạn, lãi suất ổn theo đặc thù sản xuất cho các doanh nghiệp ngành cơ khí; ban hành các quy định thầu sao cho góp phần nâng cao tỷ lệ sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước; tạo thị trường cho doanh nghiệp cơ khí trong nước; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm cơ khí trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế.
Nguồn: Bộ Công thương Việt Nam